Tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân
Bác Hồ đã từng nói Quân đội là “trường
học lớn” để lớp lớp thế hệ thanh niên phấn đấu rèn luyện, trưởng thành. Được
phục vụ trong môi trường quân đội, cống hiến sức trẻ bảo vệ Tổ quốc là niềm
vinh dự, tự hào của mỗi công dân. Môi trường quân ngũ với đặc tính thống nhất,
kỷ luật nghiêm minh, tinh thần tập thể và tình đồng chí, đồng đội… là điều kiện
tốt để mỗi thanh niên phấn đấu rèn luyện, không ngừng hoàn thiện nhân cách,
phát triển toàn diện. Điều này không những thuận lợi cho thanh niên trong thời
gian phục vụ quân ngũ, mà còn giúp tích lũy hành trang cho tương lai sau khi
hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Hơn nữa, thực hiện
nghĩa vụ quân sự là tham gia, đóng góp một phần sức lực của mình cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng và toàn dân tộc, trong đó hình ảnh
"Bộ đội Cụ Hồ" luôn đi đầu và được xem là tấm gương sáng cho mọi thế
hệ thanh niên Việt Nam noi theo. Vì vậy, mỗi thanh niên khi thực hiện nghĩa vụ
quân sự lên đường nhập ngũ vừa là niềm vinh dự, vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm
của bản thân đối với đất nước. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Một số nội dung quy định trong Luật NVQS (Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 ngày 19 tháng 6
năm 2015 của Quốc hội) và Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-VPQH hợp nhất Luật
Nghĩa vụ quân sự ngày 16 tháng 12 năm 2019 như: Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 4); Đối tượng đăng ký nghĩa vụ
quân sự (Điều 10); Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 12); Đối
tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 13); Độ tuổi gọi nhập ngũ (Điều 30); Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân (Điều 31); Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ (Điều 41);
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập
ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ (Điều
42).
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân
đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ
quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn
thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận
hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở
lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên,
đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện
phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ
quan, binh sĩ.
Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa
vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký
nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù,
cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa
được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này,
công dân được đăng
ký nghĩa vụ quân sự.
Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân
sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn
tính theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18
tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được
tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục
vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức
khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn
khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng
về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động
đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại
học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy
thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một
trình độ đào tạo.
h) Dân quân
thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động
đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều
này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập
ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét
tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn
gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ,
miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn
gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận
hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.